So sánh điện thoại Moto G (2015) và Nokia Lumia 830
Moto G (2015) gần như hơn Nokia Lumia 830 về mọi mặt khi đặt lên bàn cân so sánh. Mặc dù vậy Lumia 830 gần như vẫn là sự lựa chọn tốt nhất với người dùng Windows Phone trong phân khúc dưới 10 triệu đồng
-
So sánh điện thoại Moto G (2015) và Nokia Lumia 930
-
So sánh điện thoại Moto G (2015) và Nokia Lumia 1520
-
So sánh điện thoại Motorola Moto G (2015) và Nokia Lumia 630
-
So sánh điện thoại Moto G (2014) và Moto G (2015)
Moto G (2015)
Ưu điểm:
– Thiết kế thân thiện, dễ sử dụng
– Giá thành rẻ
– Pin khỏe
– Chống nước
Nhược điểm:
– Màn hình chỉ có độ phân giải HD 720p
– Chưa nhiều tính năng nổi bật
Nokia Lumia 830
Ưu điểm:
– Kiểu dáng trẻ trung, bắt mắt với nhiều màu sắc
– Khả năng chụp ảnh thiếu sáng ấn tượng
– Camera độ phân giải cao với 10MP
Nhược điểm:
– Bộ vi xử lý trung bình
– Nhiều đối thủ cạnh tranh cùng tầm giá
So sánh về thiết kế
Về cơ bản, Moto G (2015) không có nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm của nó được ra mắt vào năm 2014. Kích thước màn hình của máy vẫn giữ nguyên ở kích thước 5-inch, độ phân giải HD 720p. Mặc dù màn hình 1080p sẽ cho hình ảnh sắc nét hơn ở kích thước 5-inch, thế nhưng người dùng ở phân khúc này hầu như không quá chú trọng đến chất lượng màn hình. Bên cạnh đó, màn HD 720p được đánh giá là “chấp nhận được” trên một mẫu smartphone tầm trung dưới 5 triệu đồng.
Điểm khác biệt nhất của chiếc Moto G (2015) so với người tiền nhiệm có lẽ là ở mặt sau, với một dải nhựa khác màu bao trọn phần camera và đèn hỗ trợ Flash. Tuy vậy, các nút cứng vẫn chưa được bố trí ở mặt lưng Moto G giống như các thế hệ LG cao cấp (LG G4, LG G Flex 2,.. ).
Do đó, hai cạnh viền của Moto G vẫn chưa thực sự mỏng như trong kỳ vọng. Ở mặt trước, Moto thiết kế hai vị trí đặt loa ngoài là ở cạnh trên và cạnh dưới. Ở hai cạnh viền, hàng nút cứng được gia công bằng kim loại của Moto G tỏ ra không quá nổi bật, nhưng rất chắc chắn, và có cảm giác tốt. Nút tăng giảm âm lượng, và nút khóa màn hình vẫn nằm ở vị trí cạnh phải, giống như nhiều mẫu smartphone Android khác.
Khi cầm Lumia 830 trên tay, cảm giác đầu tiên về thiết bị này đó là nó khá chắc chắn, “rắn rỏi” bởi khung viền kim loại cứng cáp bao quanh thân máy.
Về phần mình, với một thiết kế gần như không có nhiều sự khác biệt so với các mẫu smartphone tiền nhiệm, mặt sau Lumia 830 bao gồm một nắp lưng có thể tháo rời, cụm camera khá “hầm hố” với độ phân giải 10 MP công nghệ PureView. Khi cầm Lumia 830 trên tay, cảm giác khá chắc chắn, “rắn rỏi” bởi khung viền kim loại cứng cáp bao quanh thân máy.
Lớp viền kim loại này được gia công khá dày, chính vì thế nó cũng sẽ “bảo vệ” Lumia 830 tốt hơn trong quá trình sử dụng, những tác động nhẹ về ngoại lực sẽ khó có thể gây “tồn hại” đến máy.
Lumia 830 được trang bị màn hình cảm ứng 5 inch. Phía trên là Logo Nokia, camera trước 0,9 MP. Chiếc điện thoại này sử dụng ba phím điều hướng dạng cảm ứng với phím home đặc trưng trên Windows Phone.
So sánh về phần cứng
Mặt nắp sau lưng của Moto G (2015) có thể tháo rời, giống như người tiền nhiệm và nhiều mẫu smartphone tầm trung khác trên thị trường. Bên dưới nắp lưng ấy là cục pin tháo rời dung lượng 2470 mAh, một khay microSIM và một khay chứa thẻ nhớ microSD.
Motorola cung cấp cho Moto G (2015) hai phiên bản có bộ nhớ trong 8GB và 16GB. Điều đáng nói hai tùy chọn bộ nhớ này khá thấp so với mặt bằng chung, nhất là đối với một chiếc smartphone chạy nền tảng Android. Do đó, người dùng nên trang bị cho mình một thẻ nhớ microSD để có thể mang tới trải nghiệm dùng tốt.
Về các thông số kỹ thuật, Moto G (2015) sở hữu thế hệ chip xử lý tầm trung khá phổ biến hiện nay là Snapdragon 410, tốc độ xung 1,4 GHz, chạy lõi quad-core. Hai phiên bản Moto G được trang bị bộ nhớ RAM lần lượt là 1GB và 2GB, nhằm phù hợp với nhiều đối tượng người dùng, với các mức giá khác nhau.
Bản thân hệ điều hành Windows Phone 8.1 là một nền tảng được Microsoft tối ưu hoá cho việc tận dụng tối đa sức mạnh phần cứng. Vì vậy, Microsoft cũng không cần đặt nặng việc trang bị cấu hình máy cao vì nó thể là nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
Chính xác hơn, chip xử lý trên 830 chỉ thuộc tầm trung, Snapdragon 400 có 4 nhân mỗi nhân mạnh 1,2 GHz, bộ nhớ RAM rất “khiêm tốn”, chỉ 1 GB. Máy có bộ nhớ trong 16 GB cho phép hỗ trợ thêm thẻ nhớ ngoài microSD tối đa lên đến 128 GB.
Nhìn chung, qua trải nghiệm sản phẩm, việc sử dụng những tác vụ bình thường như mở chức năng để thực hiện cuộc gọi hay soạn tin nhắn, chạm, lướt trên màn hình cảm ứng, sản phẩm đều đáp ứng rất tốt về độ nhạy và không cảm nhận được độ trễ. RAM 1 GB là vừa đủ để có thể hoạt đông mượt mà trên các ứng dụng cơ bản.
Websosanh.vn – Website so sánh giá đầu tiên tại Việt Nam